Bộ 19 Đề ôn luyện hè môn Tiếng Việt Lớp 3 lên Lớp 4 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 19 Đề ôn luyện hè môn Tiếng Việt Lớp 3 lên Lớp 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 19 Đề ôn luyện hè môn Tiếng Việt Lớp 3 lên Lớp 4 (Có đáp án)
ĐỀ SỐ 1 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt Phần 1: Đọc hiểu Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới: Nghe tin Bác đến thăm trường thiếu nhi miền Nam, các cô chú phụ trách trường tíu tít chuẩn bị, trang hoàng hội trường đón Bác. Khi Bác đến, tất cả mọi người ùa ra đón Bác và đưa Bác đến hội trường đã được chuẩn bị cờ, hoa lộng lẫy. Nhưng Bác đề nghị dẫn Bác đến nhà bếp và phòng ngủ xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không. Sau đó Bác lấy ra một gói kẹo lớn chia đều cho các cháu. Đang nhìn các cháu ăn kẹo, Bác chợt nhận ra có một cháu đang đứng ở góc phòng, nét mặt buồn xo. Bác gọi lại hỏi: - Cháu tên là gì? Vì sao lại đứng ở đây? - Cháu tên là Tộ. Vì cháu phạm lỗi, nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn nên các cô chú phạt, không cho nhận kẹo của Bác. Bác cười bảo bạn Tộ đi rửa tay, rồi chia kẹo cho Tộ, sau đó Bác dạy: - Từ nay, cháu phải luôn giữ gìn đôi tay cho sạch nhé. Bàn tay con người rất đáng quý. Bạn Tộ rất cảm động trước sự chăm sóc ân cần của Bác. Từ đấy, bạn luôn giữ đôi tay sạch sẽ và rửa tay sạch trước khi ăn. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. Câu 1: Khi nghe tin Bác sắp đến thăm, các cô chú phụ trách trường thiếu nhi miền Nam đã làm gì? (0,5 điểm) Tíu tít chuẩn bị, trang trí hội trường đón Bác. Trồng một hàng hoa ở lối đi để đón Bác. Tập múa để chuẩn bị tiết mục văn nghệ đón Bác. Chuẩn bị một buổi lễ long trọng mời Bác tham dự. Câu 2: Bác đề nghị các cô chú dẫn mình đến nhà bếp và phòng ngủ của các cháu để làm gì? (0,5 điểm) Để Bác ăn cơm và ngủ cùng các cháu. Để Bác tham quan khu vực sinh hoạt của các cháu. Để Bác xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không. Để Bác kiểm tra xem các cháu có ăn ngủ ngoan không. Câu 3: Vì sao bạn Tộ lại bị các cô chú phạt, không được nhận kẹo của Bác? (0,5 điểm) Vì bạn Tộ không làm hết bài tập được giao. Vì bạn Tộ làm hư đồ dùng học tập. Vì bạn Tộ làm bạn Na khóc Vì bạn Tộ nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn. Câu 4: Sau khi nghe bạn Tộ giải thích, thì Bác đã làm gì? (0,5 điểm) Yêu cầu bạn Tộ đứng phạt tiếp. Bảo bạn Tộ đi rửa tay rồi phát kẹo cho bạn ấy. Phê bình nặng nề hành động của bạn Tộ. Đưa ra thêm hình phạt mới cho bạn Tộ. Phần 2: Tự luận Câu 1: Viết chính tả (2 điểm) Đêm nay bên bến Ô Lâu Cháu ngồi cháu nhớ chòm râu Bác Hồ Nhớ hình Bác giữa bóng cờ Hồng hào đôi má, bạc phơ mái đầu Mắt hiền sáng rực như sao Bác nhìn tận đến Cà Mau sáng ngời Câu 2: Luyện từ và câu Em hãy gạch chân dưới hình ảnh nhân hóa trong câu sau (1 điểm): Trên giàn mướp, các cô ong chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm ở câu sau (1 điểm): Mùa xuân, chú gấu nâu tỉnh dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá. Khi viết thư cho chị gái, bạn Mai đã quên viết hoa một số tên riêng. Em hãy gạch chân dưới các từ viết sai chính tả đó và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm) Gửi chị yêu quý! Em là mai - em gái của chị đây ạ. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ lúc chị đi làm ở xa, mọi người nhớ chị nhiều lắm. Cuộc sống ở thành phố hồ chí minh như thế nào vậy chị? Nó có khác nhiều so với đà nẵng quê mình không ạ? Chị hãy kể nhiều về thành phố ấy cho em nghe vào thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều! Em gái của chị Câu 3: Tập làm văn (3 điểm) Em hãy viết một bức thư ngắn (từ 7 đến 10 câu) gửi cho anh (chị) của mình kể về những chuyện thú vị ở lớp học. ĐÁP ÁN Phần 1: Đọc hiểu: Câu 1: A Câu 2: C Câu 3: D Câu 4: B Phần 2: Tự luận: Câu 1: Viết chính tả Câu 2: Luyện từ và câu Gạch chân hình ảnh nhân hóa: Trên giàn mướp, các cô ong chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm: - Mùa xuân, ai tỉnh dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá? Gạch chân dưới từ viết sai chính tả: Gửi chị yêu quý! Em là mai - em gái của chị đây ạ. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ lúc chị đi làm ở xa, mọi người nhớ chị nhiều lắm. Cuộc sống ở thành phố hồ chí minh như thế nào vậy chị? Nó có khác nhiều so với đà nẵng quê mình không ạ? Chị hãy kể nhiều về thành phố ấy cho em nghe vào thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều! → Sửa lại: Mai, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Câu 3: Tập làm văn Bài mẫu: Gửi anh yêu quý! Em là Hùng - em trai của anh đây ạ. Đã lâu rồi anh em mình chưa được gặp nhau. Anh dạo nào vẫn khỏe chứ ạ? Em và bố mẹ dạo này vẫn khỏe mạnh. Ở trường em gặp được nhiều điều hay lắm anh ạ. Bạn Tú hôm trước đi học quên thay dép. Nên vẫn để nguyên chiếc dép ở nhà làm các bạn cười mãi. Bạn Mai thì đã xung phong lên kể chuyện cho cả lớp nghe trong giờ kể chuyện. Nghe hay lắm anh ạ. Bài kiểm tra cuối kì vừa rồi, em được 10 điểm môn Toán. Mọi người ai cũng khen em. Còn anh ở trong kia, có chuyện gì thú vị thì hãy kể cho em nghe với nhé! Em trai của anh ĐỀ SỐ 2 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm) Nằm cách thành phố du lịch Huế khoảng 40 km về phía bắc, làng cổ Phước Tích thuộc thôn Phước Phú, xã Phong Hòa, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Theo sử sách, làng Phước Tích được thành lập vào năm 1470 dưới thời vua Lê Thánh Tông. Khung cảnh của Phước Tích thơ mộng, bởi nằm cạnh dòng sông Ô Lâu huyền thoại nổi tiếng. Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất. Trải qua hơn 500 năm tồn tại, kiên cường vượt qua các cuộc chiến tranh binh lửa và sự tàn phá của thiên nhiên, kiến trúc làng cổ Phước Tích - điểm đến nổi tiếng của du lịch Huế, vẫn giữ gìn được gần như nguyên vẹn vẻ đẹp nguyên sơ ban đầu của đời sống sinh hoạt làng quê Việt Nam với không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình Em hãy khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Làng cổ Phước Tích nằm ở tỉnh nào? (0,5 điểm) Quảng Ninh Hà Nội Huế Đà Nẵng Câu 2: Làng Phước Tích được thành lập vào thời gian nào? (0,5 điểm) Năm 1740 Năm 1047 Năm 1074 Năm 1470 Câu 3: Những đặc điểm của làng quê Việt Nam là gì? (0,5 điểm) Không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình. Không gian nhộn nhịp, nô nức với tàu xe tấp nập. Không gian với nhiều tòa nhà cao tầng đồ sộ. Không gian với những dòng suối chảy róc rách. Câu 4: Từ nào đồng nghĩa với từ in đậm trong câu “Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất” (0,5 điểm): Độc ác Xinh đẹp Hiền dịu Ngoan ngoãn Phần 2: Tự luận Câu 1: Viết chính tả (2 điểm) Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trung quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua. Tôi đứng tựa vai vào cây bạch đàn nghe tiếng gỗ thì thầm những thầm kín của mùa thu. Nhìn lên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Câu 2: Luyện từ và câu a. Em hãy tìm 3 từ chỉ hoạt động của học sinh. (0,5 điểm) b. Chọn 1 trong 3 từ vừa tìm được đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì? (1 điểm) Tìm hình ảnh so sánh có sử dụng trong đoạn văn dưới đây (1 điểm): Cò trắng đứng co chân trên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn về chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng. Chúng gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ: Trước sân ai tha thẩn Đăm đăm trông nhận về Mây trời còn phiêu dạt Em hãy điền dấu câu thích hợp vào ô trống (0,5 điểm): Bé Bi £ chị Hai đang cùng nhau đi chợ Tết £ Mải nhìn ngắm phố phường nên hai người quên mất giờ về £ Câu 3: Tập làm văn (3 điểm): Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về buổi liên hoan cuối năm học của lớp mình. ĐÁP ÁN Phần 1: Đọc hiểu: Câu 1: C Câu 2: D Câu 3: A Câu 4: C Phần 2: Tự luận: Câu 1: Viết chính tả Câu 2: Luyện từ và câu a. Các từ chỉ hoạt động của học sinh: học tập, phát biểu, ghi chép, bàn luận, phân tích, học hỏi, thực hành b. Đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì: Ví dụ: - Bạn Hùng đang phân tích một bài văn mà cô giáo yêu cầu. - Bạn Lan và bạn Cúc đang cùng nhau thực hành gấp thuyền nan. Hình ảnh so sánh có trong câu “Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng” Điền dấu câu xong ta sẽ có đoạn văn sau: Bé Bi , chị Hai đang cùng nhau đi chợ Tết . Mải nhìn ngắm phố phường nên hai người quên mất giờ về . Câu 3: Tập làm văn Bài mẫu: Sáng thứ 2 vừa rồi, lớp chúng em tổ chức liên hoan cuối năm. Mọi người ai cũng vui vẻ, mong chờ. Hôm ấy, trên bàn bày rất nhiều đồ ăn ngon, như hoa quả, bánh kẹo, nước ngọt, pizzaTrên bàn cô giáo còn có các tập vở, bút, thước để làm phần thưởng cho học sinh. Bắt đầu buổi liên hoan, là bài phát biểu của cô giáo và các bác phụ huynh. Sau đó đến phần trao thưởng. Cả lớp ai cũng được nhận thưởng nên vui lắm. Cuối cùng là phần ai cũng mong chờ nhất, đó là liên hoan. Chúng em vừa ăn vừa nói chuyện, vừa xem các tiết mục cây nhà lá vườn của các bạn trong lớp. Vui vẻ vô cùng! ĐỀ SỐ 3 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm) 36 phố phường Hà Nội là khu vực đô thị cổ, nằm bên trong và bên ngoài khu phố cổ Hà Nội. Nơi đây là khu dân cư sinh hoạt và buôn bán sầm uất hình thành từ thời Lý - Trần. Đặc trưng nhất của khu phố cổ là các phố làng nghề và những ngôi nhà cổ, mang đậm nét kiến trúc truyền thống. Ngày xưa, những người thợ thủ công từ khắp các làng nghề quanh kinh thành Thăng Long đều tụ tập về đây buôn bán, họ chia theo từng khu vực, mỗi khu vực tập trung chuyên bán các mặt hàng chính của làng nghề mình. Và tên của các dãy phố phường nơi đây được đặt theo tên của sản phẩm buôn bán chính tại đó, cộng thêm chữ “Hàng” phía trước. Ví dụ như phố Hàng Bông vốn có nhiều nhà làm nghề bật bông, bán mền bông, chăn đệm; phố Hàng Gà là nơi tập trung các cửa hàng bán các loại gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, gà tây.... Thuở ấy, các thương nhân từ nhiều nước có thể vào thẳng khu vực này để buôn bán, tạo ra một khôn
File đính kèm:
- bo_19_de_on_luyen_he_mon_tieng_viet_lop_3_len_lop_4_co_dap_a.docx